Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 31/10/2023: Thị trường giao dịch khởi sắc

VOH - Giá lúa gạo ngày 31/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng, thị trường giao dịch sôi động trở lại. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao.
Giá lúa gạo hôm nay 31/10/2023: Thị trường giao dịch khởi sắc 1
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 30/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng nhẹ, thị trường lúa Thu Đông giao dịch lai rai, nhu cầu hỏi mua lúa cắt vào cuối tháng 11, đầu tháng 12 nhiều hơn. Tuy nhiên, thương lái khó mua được lượng lớn. Lúa gần ngày cắt nhu cầu hỏi mua chậm do giá cao, đa phần đã được cọc.

Trên thị trường gạo, hôm nay nguồn gạo về ít, giao dịch mua bán cầm chừng, các nhà máy chào bán ít, kho mua giá bình ổn.

Tại An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.700 – 8.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 8.800 – 8.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; nếp Long An (khô) ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.

Các giống lúa khác đi ngang, hiện lúa Đài thơm 8 ở mức 8.900 – 9.000 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mức 8.700 – 8.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì ở mức 8.800- 9.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.

Giá gạo điều chỉnh tăng với nhiều mặt hàng, tại Đồng Tháp giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 50 đồng/kg lên mức 13.050 – 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 200 đồng/kg lên mức 13.550 – 13.650 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 tăng 50 đồng/kg lên mức 13.750 – 13.850 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mức 15.400 – 15.500 đồng/kg, tăng 250 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu IR 504 duy trì ổn định quanh mức 13.100 – 13.200 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ chững lại và đi ngang, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 ở mức 14.200 – 14.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 13.800 – 13.900 đồng/kg; gạo IR 504 ở mức 13.200 – 13.300 đồng/kg; gạo OM 380 duy trì quanh mốc 13.100 – 13.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 duy trì quanh mốc 14.300 – 14.400 đồng/kg.

Giá phụ phẩm cũng tiếp đà tăng, hiện giá tấm IR 504 ở mức 13.000 – 13.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 31/10 ổn định,  hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 643 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 628 USD/tấn.

Sau một thời gian ổn định, đi ngang thì gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục đi lên do nhu cầu thị trường thế giới tiếp tục tăng cao. Hiện giá gạo xuất khẩu lặp lại đỉnh của cơn sốt giá gạo hồi tháng 8 là 643 USD/tấn cho gạo 5% tấm - mức cao nhất 15 năm qua.

Đặc biệt, gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trong khi gạo Thái Lan, Pakistan giảm giá mạnh. Theo các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam, gạo của chúng ta chất lượng ngày càng vượt trội

Ông Phạm Thái Bình - Chủ tịch HĐQT, CTCP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An cho biết: "Việt Nam có đặc thù riêng mà một số quốc gia kể cả Thái Lan không thể làm được đó là gạo Việt Nam luôn tươi mới. Bởi vì mùa vụ của chúng ta liên tục và đặc điểm về chế biến tạm trữ rất mới mà các quốc gia khác không thể làm được".

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kịch bản xuất khẩu cao nhất của Việt Nam khoảng 7,8 triệu tấn gạo, kim ngạch đạt khoảng 4,2 - 4,5 tỷ USD trong năm 2023.