Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/7: Lao dốc giảm 174 nhân dân tệ/tấn

(VOH) - Giá thép ngày 11/7 giảm mạnh trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép xây dựng trong nước tiếp tục giảm xuống còn 16 triệu đồng/tấn.

Giá thép xây dựng trong nước đã giảm xuống còn 16 triệu đồng/tấn

Sau 8 đợt giảm liên tiếp, giá thép xây dựng lao dốc, mức giảm lên đến 310.000 đồng/tấn, xuống còn 16 - 16,6 triệu đồng/tấn, tùy chủng loại và thương hiệu. VSA dự báo giá thép có thể giảm đến hết quý III.

Giá thép xây dựng hôm nay 11/7/2022
Ảnh minh họa: internet

Ngày 8/7, các thương hiệu thép lớn tiếp tục điều chỉnh giảm giá thép xây dựng 200.000-310.000 đồng/tấn. Hiện, giá thép xây dựng đang dao động 16-16,6 triệu đồng/tấn. Đây là đợt thứ 8 liên tiếp kể từ ngày 11/5, số liệu của Steel Online.

Theo đó, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu Hòa Phát hiện sau khi giảm 260.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn, xuống còn 16,2 triệu đồng/tấn và 16,6 triệu đồng/tấn.

Tương tự, thép Việt Ý cũng giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 xuống 16,1 triệu đồng/tấn, giảm 210.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300, ở mức 16,5 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu thép Việt Đức miền Bắc với dòng thép cuộn CB240 giảm 300.000 đồng/tấn hiện ở mức hơn 16 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 giảm 260.000 đồng/tấn có giá 16,5 triệu đồng/tấn.

Còn tại miền Trung, thương hiệu này chỉ giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 xuống 16,1 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160.000 đồng/tấn ở mức 16,6 triệu đồng/tấn.

Trong số các doanh nghiệp thép, Pomina là thương hiệu giữ được giá thép xây dựng ở mức hơn 17 triệu đồng/tấn.

Sau khi giảm 250.000 – 310.000 đồng/tấn, giá thép cuốn CB230 của Pomina đang ở mức 17 – 17,2 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 khoảng 17,5 triệu đồng/tấn.

Như vậy, trong 2 tháng, giá thép ghi nhận lần giảm thứ 8 với tổng mức giảm đến hơn 3 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép.

Theo báo cáo mới đây của SSI Research, nhu cầu thép trong nước giảm khoảng 6% so với cùng kỳ trong 5 tháng đầu năm 2022. Sau khi tăng 15% trong quý I do nhu cầu bị dồn nén, sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm trong nước (bao gồm thép xây dựng, tôn mạ và thép ống) trong tháng 4 và tháng 5 đã giảm khoảng 32% so với cùng kỳ.

Các chuyên gia của SSI Research cho rằng nhu cầu yếu hơn đáng kể có thể là do sự kết hợp của ba yếu tố là giá thép cao, cùng với sự gia tăng của các chi phí vật liệu xây dựng khác khiến hoạt động xây dựng bị đình trệ. Bên cạnh đó, lo ngại về việc giá thép tạo đỉnh khiến các nhà phân phối tạm dừng việc dự trữ hàng tồn kho. Các chính sách quản lý siết chặt hơn dòng vốn vào lĩnh vực bất động sản cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thép và giá thép.

Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One

Stt

Tên sản phẩm

Tiêu chuẩn kỹ thuật,
 ký hiệu và ghi chú

ĐVT

Đơn giá
Chưa VAT 10%

Địa điểm
giao hàng

1

Vuông, hộp, ống đen Vina One

 

 

 

 

 

Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,364

Kho nhà máy

 

Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

2

Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One

 

 

              -  

 

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,727

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       26,636

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

3

Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm

 

 

              -  

 

 

Dày 1.60 - 2.00mm

 BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       28,364

Kho nhà máy

4

Thép hình cán nóng Vina One

 

 

 

 

 

Thép hình cán nóng chữ U - V - I

JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       18,182

Kho nhà máy

Giá sắt thép xây dựng lao dốc trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 11/7 giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 174 nhân dân tệ xuống mức 4.046 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Lao dốc  giảm 174 nhân dân tệ/tấn 2

Các công ty thép lớn của Ấn Độ nhận định rằng, giá hợp kim đã chạm đáy và chỉ có thể tăng lên từ đây, Financial Express đưa tin.

Dữ liệu của SteelMint cho thấy, giá thép cuộn cán nóng (HRC) chuẩn đã giảm khoảng 24% từ mức đỉnh 78.000 rupee/tấn vào ngày 6/4 xuống 59.800 rupee/tấn vào ngày 6/7.

Ông TV Narendran - Giám đốc Điều hành của Tata Steel, nhận xét rằng giá sẽ không thể giảm được nữa.

Đồng thời, ông Ranjan Dhar - Giám đốc Tiếp thị của ArcelorMittal-Nippon Steel India, cũng cho biết, giá đã chạm mức chi phí của các nhà máy và không có khả năng giảm thêm.

Trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022, giá HRC đã dao động trong khoảng 36.500 - 39.800 rupee/tấn, sau đó bắt đầu tăng từ mức 38.750 rupee/tấn vào tuần đầu tiên của tháng 8/2020 để đạt mức cao nhất là 78.800 rupee/tấn vào tuần đầu tiên của tháng 4/2022.

Mặc dù mức tăng không phải lúc nào cũng ổn định, nhưng giá trung bình hàng tháng chưa bao giờ giảm xuống dưới 55.300 rupee/tấn trong toàn bộ năm 2021.