Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 13/10 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ xuống mức 3.618 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 12/10, giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ hai liên tiếp khi các nhà đầu tư cân nhắc triển vọng của các biện pháp bổ sung nhằm củng cố nền kinh tế đang suy yếu của Trung Quốc trước việc cắt giảm sản lượng thép trong nước và sự không chắc chắn về lĩnh vực bất động sản của nước này.
Hợp đồng chuẩn kỳ hạn tháng 11 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFX3 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã tăng 1,8% ở mức 114,55 USD/tấn.
Quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 1,6% ở mức 837 nhân dân tệ/tấn (tương đương 114,71 USD/tấn).
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc có thể giảm trong tháng 10, mặc dù điều đó rất có thể liên quan đến kỳ nghỉ lễ kéo dài một tuần vào đầu tháng.
Dữ liệu LSEG ước tính lượng nhập khẩu trong tháng 9 của Trung Quốc là 95,46 triệu tấn và lượng nhập khẩu vào tháng 10 là 88,48 triệu tấn.
Nếu chính quyền Bắc Kinh đặt mục tiêu đảm bảo sản lượng thép năm 2023 không cao hơn năm 2022, điều đó có nghĩa là sản lượng trong 4 tháng cuối năm sẽ phải thấp hơn so với 8 tháng đầu năm.
Không có dữ liệu nào được công bố trong tuần tính đến ngày 6/10 do kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng, vì vậy số liệu công bố trong tuần này sẽ là chìa khóa để đánh giá liệu hàng tồn kho có còn giảm hay không và liệu có nhu cầu bổ sung hàng dự trữ hay không.
Giá sắt thép trong nước tiếp tục chững lại
Ông Đào Minh Châu, Phó Giám đốc Phân tích cổ phiếu SSI Research kỳ vọng nửa cuối năm nay, lợi nhuận của các doanh nghiệp thép mặc dù chưa quay trở lại mức trung bình nhưng cũng sẽ cải thiện nhiều so với cùng kỳ năm ngoái.
Bước sang năm 2024, SSI cho rằng lợi nhuận các doanh nghiệp ngành thép nằm trong nhóm tăng trưởng mạnh nhất bên cạnh bán lẻ, phân bón, thuỷ sản.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản lượng bán hàng thép xây dựng trong tháng 9 đạt mức sản lượng bán hàng trong tháng cao nhất kể từ đầu năm 2023, một phần nhờ các dự án giao thông như cao tốc Bắc – Nam, các dự án sân bay mới được triển khai, đẩy nhanh tiến độ, và một số dự án khác. Nhiều doanh nghiệp ngành thép cũng ghi nhận mức tiêu thụ cao trong tháng 9
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.



