
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 5/9 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch tăng 47 nhân dân tệ lên mức 3.837 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 4/9, giá quặng sắt duy trì mức tăng khiêm tốn trong bối cảnh lạc quan về chính sách hỗ trợ của nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới Trung Quốc đối với lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn.
Hợp đồng quặng sắt SZZFV3 giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã tăng 0,4% ở mức 114,40 USD/tấn, sau khi chạm mức 116,10 USD/tấn trước đó, mức cao nhất kể từ ngày 3/4.
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 0,1% ở mức 844,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 116,20 USD/tấn), giảm so với mức 865,50 nhân dân tệ/tấn đạt được trước đó trong phiên.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn giao dịch Đại Liên cũng kéo dài đà tăng, trong đó than luyện cốc DJMcv1 tăng 7,1% do hoạt động kiểm tra an toàn mỏ ở Trung Quốc làm dấy lên lo ngại về nguồn cung. Than luyện cốc Đại Liên DCJcv1 tăng 4,3%.
Giá thép tại Thượng Hải cũng tăng. Thép cây SRBcv1 tăng 0,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,8%, thép thanh SWRcv1 tăng 1,5% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,5%.
Giám đốc điều hành Navigate Commodities Atilla Widnell cho biết thêm “những cú sốc tăng giá trước các biện pháp chính sách tài sản ôn hòa hơn” ở Trung Quốc đang hỗ trợ quặng sắt. Thêm vào tâm lý lạc quan, nhà phát triển Trung Quốc Country Garden đã giành được sự chấp thuận từ các chủ nợ để gia hạn thanh toán cho trái phiếu tư nhân trong nước".
Báo cáo được đưa ra sau khi các cơ quan quản lý tuần trước nới lỏng các tiêu chí đối với khoản thế chấp căn nhà đầu tiên, trong khi một số thành phố ở Trung Quốc cho biết họ sẽ cho phép người mua nhà được hưởng các khoản vay ưu đãi khi mua căn nhà đầu tiên bất kể hồ sơ tín dụng.
Giá sắt thép trong nước không có biến động mới
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 xuống mức 13.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.