
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 7/9 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 25 nhân dân tệ xuống mức 3.786 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 6/9, giá quặng sắt tăng, được củng cố bởi kỳ vọng về nhu cầu thép ngắn hạn ổn định ở Trung Quốc, mặc dù mức tăng bị hạn chế do lo ngại về sự suy thoái của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và khả năng kiểm soát sản lượng thép.
Giá quặng sắt SZZFV3 chuẩn kỳ hạn tháng 10 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 0,7% lên 115,75 USD/tấn, nhờ các biện pháp chính sách của Trung Quốc nhằm vực dậy tốc độ tăng trưởng đang chững lại và lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn.
Hợp đồng của nguyên liệu sản xuất thép DCIOcv1 giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc (DCE) đã kết thúc giao dịch trong ngày với giá cao hơn 0,1% ở mức 853,50 nhân dân tệ (116,80 USD/tấn).
Giá quặng sắt giao ngay xuất sang Trung Quốc cũng tăng hơn nữa trong tuần này, với giá quặng sắt loại 62% chuẩn tăng lên 119 USD/tấn vào hôm 5/9, mức cao nhất kể từ giữa tháng 4, dữ liệu tư vấn của SteelHome SH-CCN-IRNOR62 cho thấy.
Triển vọng về nhu cầu quặng sắt sau mùa cao điểm truyền thống từ tháng 9 - 10 bị che mờ bởi khả năng cắt giảm sản lượng thép ở Trung Quốc khi nước này tìm cách hạn chế lượng khí thải carbon của ngành này trong năm thứ ba liên tiếp.
Các nhà phân tích của Sinosteel cho biết, một số nhà máy thép có thể lựa chọn cắt giảm sản lượng trong ngắn hạn do thua lỗ do chi phí nguyên liệu thô cao, trong khi trọng tâm về lâu dài là thực hiện các biện pháp kiểm soát hành chính sản xuất.
Điểm chuẩn thép ở Thượng Hải đã giảm. Thép cây SRBcv1dẹt, cuộn cán nóng SHHCcv1giảm 0,4%, trong khi thép thanh SWRcv1tăng 0,1%. Thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,3%. Than cốc DJMcv1 trên sàn giao dịch Đại Liên tăng 0,9%, trong khi than cốc DCJcv1 giảm 0,2%.
Giá sắt thép trong nước điều chỉnh giảm sâu
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.