Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay
Chốt phiên 13/10, Công ty PNJ niêm yết mức 69,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm trở lại 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,2 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.500 |
70.200 |
Vàng SJC 5c |
69.500 |
70.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.500 |
70.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.600 |
57.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.600 |
57.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.500 |
57.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.533 |
56.733 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.129 |
43.129 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.559 |
33.559 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.046 |
24.046 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.500 |
70.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.500 |
70.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng SJC được giao dịch quanh 69,45 triệu đồng/lượng mua vào, 70,15 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại ổn định quanh 56,5 triệu đồng/lượng mua vào, 57,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 12/10, Công ty PNJ niêm yết mức 69,60 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,35 triệu đồng/lượng bán ra, tăng thêm 550.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,25 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 12/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.550 |
70.250 |
Vàng SJC 5c |
69.550 |
70.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.550 |
70.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.550 |
57.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.550 |
57.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.450 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.483 |
56.683 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.092 |
43.092 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.530 |
33.530 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.026 |
24.026 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.550 |
70.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.550 |
70.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1870.20 / 1871.60USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1867.5 - 1886 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 lần giảm 2,9 USD xuống còn 1884,2 USD/ounce.
Trọng tâm hôm nay là báo cáo lạm phát quan trọng của Mỹ: báo cáo chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 9. CPI tăng 3,7% so với năm trước - cao hơn mức ước tính đồng thuận là tăng 3,6%.
Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng 0,4%, giảm so với mức tăng 0,6% trong tháng 8 nhưng vượt quá kỳ vọng của thị trường là 0,3%.
CPI cơ bản, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, cũng tăng 0,3% trong tháng và 4,1% trong 12 tháng, phù hợp với kỳ vọng.
Dữ liệu này đánh dấu mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm 2021. Chỉ số CPI “ấm” hơn một chút làm giảm đà tăng giá trên thị trường kim loại quý. Tuy nhiên, trong bối cảnh căng thẳng ở Trung Đông gia tăng có thể ít nhất sẽ giữ được mức sàn cao cho giá vàng.