Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 14/9/2023
Chiều nay, công ty PNJ niêm yết mức 67,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,6 triệu đồng/lượng bán ra, giảm thêm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,5 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.800 |
68.500 |
Vàng SJC 5c |
67.800 |
68.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.800 |
68.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.250 |
57.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.250 |
57.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.200 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.186 |
56.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.867 |
42.867 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.355 |
33.355 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.901 |
23.901 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.800 |
68.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.800 |
68.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 14/9/2023
Sáng nay, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,9 triệu đồng/lượng, bán ra 68,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng được giao dịch quanh 56,2 triệu đồng/lượng mua vào, 57,2 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 14/9/2023
Giá vàng trong nước
Chiều qua, công ty PNJ niêm yết mức 68 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,7 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng so với đầu phiên.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,95 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,65 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TPHCM |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.950 |
68.650 |
Vàng SJC 5c |
67.950 |
68.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.950 |
68.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.200 |
57.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.200 |
57.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.150 |
56.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.137 |
56.337 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.829 |
42.829 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.326 |
33.326 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.880 |
23.880 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.950 |
68.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.950 |
68.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1907.9 - 1908.9 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1905.1 - 1916.7 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 3,6 USD ở mức 1931,5 USD/ounce.
Thông tin đáng chú ý là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 8 của Mỹ vừa công bố cho thấy tăng 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái, với CPI cơ bản tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. cao hơn so với mức tăng 3,2% tháng Bảy và cao hơn mức dự kiến của thị trường (tăng 3,6%).
Chỉ số cốt lõi trong tháng 7 đã tăng 4,7%. Kim loại và thị trường nói chung không mấy phản ứng trước những con số này.