Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 10/2/2023
Chiều nay Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,3 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,3 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/2/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.300 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.850 |
54.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.850 |
54.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.550 |
54.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.512 |
53.812 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.917 |
40.917 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.839 |
31.839 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.816 |
22.816 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.320 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 10/2/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,5 triệu đồng/lượng, bán ra 67,3 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại phổ biến ở mức 53,85 triệu đồng/lượng mua vào, 54,75 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 10/2/2023
Giá vàng trong nước
Chiều qua Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,35 triệu đồng/lượng, giảm trở lại 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 9/2/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.350 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.050 |
54.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.050 |
55.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.750 |
54.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.710 |
54.010 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.067 |
41.067 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.956 |
31.956 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.900 |
22.900 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch mức USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng vàng tháng Tư giảm 11,5 đô la ở mức 1879,4 đô la Mỹ/ounce.
Tổng thổng Mỹ Joe Biden đã có bài phát biểu Thông điệp Liên bang trước Quốc hội, cho thấy tỉ lệ thất nghiệp thấp gần kỷ lục và tăng trưởng việc làm mạnh mẽ.
Một số quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bình luận kinh tế Mỹ khởi sắc sẽ làm cho lạm phát nóng lên. FED có thể tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng mạnh lãi suất để hạn chế đà tăng lạm phát.
Các thông tin này khiến dòng tiền đổ vào vàng sụt giảm, đẩy kim loại quý đi xuống.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh