Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 9/2/2023
Chiều nay Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,35 triệu đồng/lượng, giảm trở lại 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 9/2/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.350 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.050 |
54.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.050 |
55.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.750 |
54.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.710 |
54.010 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.067 |
41.067 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.956 |
31.956 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.900 |
22.900 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 9/2/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,55 triệu đồng/lượng, bán ra 67,35 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng mỗi lượng so với cuối ngày hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng lùi về 53,95 triệu đồng/lượng mua vào, 54,85 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 9/2/2023
Giá vàng trong nước
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,5 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 8/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.700 |
67.500 |
Vàng SJC 5c |
66.700 |
67.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.700 |
67.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.950 |
54.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.950 |
54.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.650 |
54.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.611 |
53.911 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.992 |
40.992 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.898 |
31.898 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.858 |
22.858 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1875 - 1876 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 tăng 3,1 đô la lên 1.887,8 đô la Mỹ/ounce.
Giá vàng phục hồi nhẹ nhờ chỉ số đô la Mỹ thấp hơn một chút và giá dầu thô ổn định hơn. Tuy nhiên, thị trường kim loại vẫn rất chao đảo.
Trước đó, giá vàng có lúc lên tới 1.885USD/ounce nhưng sau đó bất ngờ giảm hàng chục USD/ounce. Nguyên nhân chính là tại một Câu lạc bộ Kinh tế ở Washington, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) - ông Jerome Powell - nhắc lại rằng lạm phát của Mỹ đã bắt đầu giảm nhưng còn một chặng đường dài để đáp ứng các mục tiêu giảm lạm phát.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh