Chờ...

Quy định bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông

(VOH) – Nhiều trường hợp tai nạn giao thông gây ra thiệt hại rất nặng nề cho cả người gây ra tại nạn và người bị tai nạn. Vật những yêu cầu bồi thường được pháp luật quy định như thế nào?

1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông

1.1 Ai là người phải bồi thường thiệt hại? 

ai là người phải bồi thường thiệt hại, thiệt hại được đánh giá ntn, mức bồi thương thiệt hại ra sao?,...

Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có tai nạn giao thông như sau: 

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 

Theo đó, phương tiện giao thông được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ “phải bồi thường” thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết.

1.2 Đánh giá thiệt hại căn cứ theo tiêu chuẩn nào?

  • Căn cứ vào thiệt hại thực tế khi xảy ra tai nạn: Mức thiệt hại thực tế được xác định là tình trạng của nạn nhân và tài sản tại thời điểm tai nạn xảy ra. 
  • Căn cứ vào khả năng bồi thường của bên gây tai nạn: Nếu điều kiện kinh tế, khả năng bồi thường thiệt hại của bên gây tai nạn bị hạn chế, không có đủ để bồi thường thì họ sẽ được giảm mức bồi thường nếu lỗi đó là vô ý và thiệt hại gây ra vượt quá khả năng kinh tế. 
  • Căn cứ vào pháp luật: Hành vi gây ra thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật (Ví dụ: Pháp luật cấm người tham gia giao thông vượt đèn đỏ, nghiêm cấm sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông, không được vượt quá tốc độ cho phép, đi đúng làn đường theo quy định…).

1.3 Việc bồi thường thiệt hại phải tuân thủ nguyên tắc nào?

Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Trường hợp hỗn hợp lỗi, tức là cả hai bên đều cùng có lỗi thì các bên phải chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi lỗi của mình gây ra.

Xem thêmMức xử phạt lỗi không mang các loại giấy tờ khi tham gia giao thông

Quy định bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông
Ảnh minh họa - Internet 

2. Quy định bồi thường tai nạn giao thông

Bộ luật Dân sự 2015 của Quốc hội có quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn giao thông như sau :

2.1 Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

  • Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại
  • Thiệt hại khác do luật quy định

Ngoài những thiệt hại trên, người chịu trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường bất kỳ một khoản tiền nào cho thiệt hại khác.

2.2 Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại
  • Thiệt hại khác do luật quy định

Ngoài ra, trường hợp người chịu trách nhiệm bồi thường phải chịu trách nhiệm hình sự do việc gây thiệt hại về sức khỏe, ngoài những quy định trên, cần bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức bồi thường cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

Xem thêmTài xế cần biết danh mục hàng hóa nguy hiểm gồm những loại này để lưu ý khi vận chuyển

2.3 Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng
  • Thiệt hại khác do luật quy định

Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.

Mức hình phạt cụ thể đối với từng trường hợp gây tai nạn chết người: 

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”