
Ảnh minh họa: Internet
Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 12/9 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 36 nhân dân tệ lên mức 3.776 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 11/9, giá quặng sắt giá quặng sắt kỳ hạn phục hồi khi dữ liệu kinh tế Trung Quốc được cải thiện đã nâng đỡ tâm lý bị sứt mẻ bởi cam kết của Bắc Kinh vào tuần trước nhằm tăng cường giám sát quy định sau đợt tăng giá.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 2,41% ở mức 851,5 nhân dân tệ/tấn (116,80 USD/tấn).
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 3,19% lên 116,95 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng giá, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 3,7% và 1,73%.
Thép cây SRBcv1 ít thay đổi, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,21% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,13%. Thanh dây SWRcv1 giảm 3,31%.
Dữ liệu chính thức cho thấy giá tiêu dùng của Trung Quốc đã quay trở lại vùng tích cực trong tháng 8 trong khi mức giảm giá tại nhà máy chậm lại, do áp lực giảm phát giảm bớt trong bối cảnh nền kinh tế có dấu hiệu ổn định.
Một số nhà máy luyện cốc Trung Quốc đề xuất tăng giá chào than cốc từ 100 đến 110 Nhân dân tệ/tấn từ ngày 11/9, do chi phí sản xuất tăng.
Một số nhà phân tích dự đoán các nhà máy luyện cốc sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh này với các nhà máy thép. Hầu hết các giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều bù đắp khoản lỗ do chi phí nguyên liệu thô tăng cao, mặc dù nhu cầu vẫn chậm chạp bất chấp mùa xây dựng cao điểm.
Giá sắt thép trong nước chững lại
Ông Nguyễn Ngọc Quang, Tổng giám đốc Công Ty TNHH Thép Vina Kyoei cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước chịu tác động bởi giá thép thế giới, đồng thời ảnh hưởng lớn bởi việc nhập khẩu thép từ Trung Quốc vào trong nước. Đặc biệt, thị trường bất động sản vẫn ảm đạm đã tác động rất lớn đến giá nguyên vật liệu.
Chính vì thế, ông Nguyễn Ngọc Quang cho rằng, trước tiên cần phải tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.
Nếu bất động sản vực dậy, phục hồi và phát triển thì các ngành khác sẽ phát triển theo, trong đó có ngành thép và vật liệu xây dựng, các ngành công nghiệp phụ trợ khác, qua đó tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Nếu người dân có tiền thì họ sẽ tiêu xài và đầu tư vào xây dựng, qua đó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, lưu thông hàng hóa.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.