
Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 14/9 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ lên mức 3.775 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 13/9, giá quặng sắt tăng phiên thứ ba liên tiếp, được thúc đẩy bởi kỳ vọng về nhu cầu dự trữ trước kỳ nghỉ lễ từ các nhà sản xuất thép tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc, mặc dù mức tăng bị hạn chế do thị trường thép suy yếu.
Giá quặng sắt SZZFV3 chuẩn giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 0,17% lên 119,25 USD/tấn, đạt mức cao nhất kể từ ngày 31/3.
Khối lượng giao dịch quặng sắt tại các cảng lớn được khảo sát đã tăng 37,6% so với cùng kỳ lên 1,56 triệu tấn vào thứ 3, trong khi tồn kho hàng tuần giữa các nhà máy được khảo sát ở mức 85,32 triệu tấn tính đến ngày 8 tháng 9, giảm 0,5% trong tuần và giảm 12% trong tuần
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 0,47% ở mức 860,5 nhân dân tệ/tấn (118,13 USD/tấn).
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 0,9% và 0,51%.
Thép cây SRBcv1 ít thay đổi, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,31%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,2% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,28%.
Dữ liệu từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) cho thấy sản lượng thép thô hàng ngày của các nhà máy thép thành viên chủ chốt đạt khoảng 2,16 triệu tấn trong thời gian từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 9, tăng 5,53% so với giai đoạn 10 ngày trước đó.
Giá sắt thép trong nước giữ ổn định
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép các loại của Việt Nam trong tháng 8 đạt 998,07 nghìn tấn, với trị giá 796,31 triệu USD, giảm 2% về lượng và giảm 3,5% về trị giá so với tháng 7; so với cùng kỳ năm trước tăng 89,5% về lượng và tăng 54,2% về trị giá.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, lượng sắt thép các loại xuất khẩu đạt hơn 7,38 triệu tấn, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2022; trị giá đạt gần 5,7 tỷ USD, giảm 6,4%.
Giá xuất khẩu trung bình sắt thép các loại trong tháng 8 đạt 715 USD/tấn, giảm 1,6% so với tháng 7 và giảm 18,9% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu trung bình đạt 772 USD/tấn, giảm mạnh 24,8% so với cùng kỳ năm trước.
8 tháng đầu năm 2023 dù giảm nhẹ 4,9% so với cùng kỳ năm 2022, nhưng khu vực Đông Nam Á vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 31,6% tỷ trọng. Trong khu vực này, xuất khẩu sắt thép sang các thị trường Malaysia, Indonesia, Thái Lan tăng; ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường Campuchia, Singapore, Philippines, Lào và Myanmar giảm.
Giá xuất khẩu sắt thép của Việt Nam giảm mạnh nên một số nước có xu hướng tăng cường nhập khẩu.
Xuất khẩu sang Ấn Độ tăng gấp gần 12 lần về lượng và hơn 6 lần về trị giá; thị trường Brazil tăng gấp 31 lần về lượng và hơn 12 lần về trị giá; đặc biệt thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tăng tới 143 lần về lượng và gần 37 lần về trị giá.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.