
Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 19/9 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 41 nhân dân tệ lên mức 3.861 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 18/9, giá quặng sắt giảm sau khi tăng mạnh trong tuần trước, do các tin tức tiêu cực liên quan đến lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc khiến nhà đầu tư phải thận trọng.
Hợp đồng chuẩn giao tháng 10 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFV3 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã giảm 0,9% xuống mức 121,90 USD/tấn. Trước đó, nó đã giảm xuống còn 119,60 USD/tấn, giảm mạnh so với mức cao nhất trong sáu tháng là 123,75 USD/tấn vào hôm 15/9.
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 0,2% ở mức 871,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 119,53 USD/tấn).
Vượt qua sự yếu kém của giá quặng sắt kỳ hạn, các nguyên liệu sản xuất thép khác tăng giá nhờ dấu hiệu nhu cầu mạnh mẽ. Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên sàn giao dịch Đại Liên lần lượt tăng 4,3% và 2,3%.
Tiêu chuẩn thép ở Thượng Hải không đồng đều. Thép cây SRBcv1 tăng 0,7% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,3%, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,5%. Thép không gỉ SHSScv1 thêm 0,4%.
Sự phục hồi này được thúc đẩy bởi một số dấu hiệu cho thấy lĩnh vực bất động sản đang bị bao vây của Trung Quốc có thể bắt đầu phục hồi, với các khoản vay ngân hàng mới tăng trong tháng 8 lên 1,36 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng gần gấp 4 lần so với mức 345,9 tỷ nhân dân tệ trong tháng 7.
Đây được coi là dấu hiệu cho thấy niềm tin đang quay trở lại với lĩnh vực bất động sản, vốn bị ảnh hưởng nặng nề bởi hàng loạt vấn đề thanh khoản ảnh hưởng đến các nhà phát triển lớn.
Giá sắt thép trong nước duy trì đi ngang
Thị trường bất động sản vẫn có gam màu chính trầm lắng, ảm đạm. Các chuyên gia nhận định, thị trường bất động sản đã xuất hiện những điểm sáng tích cực và có thể hồi phục vào năm 2024.
Việc tháo gỡ cho thị trường bất động sản cũng bắt đầu có những kết quả tích cực. Các dự án đang được tháo gỡ sẽ góp phần đảm bảo nguồn cung, thúc đẩy thị trường trong thời gian tới.
Theo Hiệp hội Bất động sản Việt Nam (VNREA), thị trường địa ốc sẽ phục hồi, phát triển lành mạnh, minh bạch và chuẩn mực hơn từ quý 2 hoặc quý 3/2024. Còn từ nay đến cuối năm, thị trường vẫn sẽ ở trong giai đoạn trầm lắng.
Các hãng nghiên cứu hiện nhận định nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm trong dài hạn. Hãng nghiên cứu Agora Industry (Đức) dự báo nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc có thể chỉ còn đạt 867 triệu tấn vào năm 2030, giảm 7% so với năm 2020. Nguyên nhân chủ yếu do sự dịch chuyển từ sản xuất thép theo phương thức lò cao sang các lò hồ quang điện nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
Nhu cầu quặng sắt trên toàn cầu cũng được dự đoán sẽ chững lại. Vào tháng 10/2022, Tập đoàn BHP - tập đoàn khai khoáng lớn nhất Australia dự đoán mức tiêu thụ thép sẽ chỉ tăng 2% vào năm 2030.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.